1/
Dùng đĩa boot để vào được Windows: đĩa boot thông dụng nhất chính là
đĩa mềm cứu hộ, khi khởi động bằng đĩa mềm này, hệ thống sẽ không khởi
động bằng phân vùng chứa hệ điều hành mà sử dụng đĩa mềm để kích hoạt
Windows. Việc tạo đĩa boot có thể thực hiện tại bất cứ máy nào cài
windows XP, cách thực hiện rất dễ dàng, cơ bản có 2 bước sau.
Bỏ đĩa mềm vào, format trong môi trường windows, bạn nhớ là phải giữ toàn bộ các thiết lập mắc định.
Chép
các tập tin Boot.ini, NTLDR và ntdetect.com vào đĩa mềm. Lưu ý: các tập
tin này đều có thuộc tính ẩn và hệ thống. Nếu máy tính có khả năng boot
từ USB flash drive thì bạn cũng có thể tạo đĩa boot từ thiết bị này.
2/
Sử dụng Last Known Good Configuration: đây là một lựa chọn rất quen
thuộc trong màn hình khắc phục sự cố của windows (Windows Advanced
Options). Màn hình này thường xuất hiện sau mỗi lần máy tính gặp sự cố,
nếu bạn không thấy nó thì hãy bấm giữ nút F8 trong lúc máy tính đang
khởi động, sau quá trình POST và một tiếng “beep” thì màn hình này sẽ
hiện ra. Bạn dùng phím mũi tên để di chuyển vệt sáng đến dòng Last
Known Good Configuration, bấm Enter. Với lựa chọn này, windows sẽ khởi
động với các thiết lập còn tốt trong thời gian gần nhất. Ngoài ra, bạn
cũng có thể chọn Safe Mode để vào windows với các thiết lập mặc định.
3/
Sử dụng System Restore: có thể nói đây là một công cụ bị “lãng quên”
của windows. Nó thực sự hữu dụng mỗi khi windows bạn trục trặc. Nếu bạn
không tắt nó đó thì nó luôn chạy nền và tạo bản sao lưu mỗi 24 giờ và
luôn sẵn sàng cho bạn sử dụng. Chỉ có một điều bất tiện là để sử dụng
nó, bạn bắt buộc phải vào được windows. Cách thực hiện như sau.
Sau khi đã vào được windows, bạn vào menu Start > Programs > Accessories > System Tools > System Retore.
Trong cửa sổ hiện ra, bạn chọn Restore my computer to an earlier time, bấm Next cho đến khi quá trình khôi phục bắt đầu.
4/
Sử dụng Recovery Console: một công cụ được tích hợp sẵn trong đĩa cài
đặt windows giúp bạn khắc phục sự cố. Đầu tiên, bạn chọn ưu tiên khởi
động từ đĩa CD trong BIOS rồi cho đĩa cài đặt windows vào > bấm phím
R để vào Recovery Console. Tiếp theo bạn sẽ thấy một danh sách các phân
dùng cài đặt hệ điều hành (nếu máy tính có nhiều hệ điều hành), nhập số
tương ứng với hệ điều hành cần sửa chữa > bấm OK, nếu tài khoản
admin của bạn có đặt password thì bạn cũng phải nhập vào ngay sau đó.
5/
Sửa chữa file boot.ini: tập tin boot.ini là một tập tin rất quan trọng
quyết định toàn bộ quá trình khởi động của Windows. Lỗi tập tin
boot.ini thường xảy ra khi bạn cài đặt hệ điều hành mới nhưng boot.ini
vẫn chưa nhận ra và không tìm được hệ điều hành cần thiết để khởi động.
Lỗi ở tập tin boot.ini thường sẽ được windows thông báo “Invalid
boot.ini file” khi khởi động. Nếu đã vào được windows, bạn nên chỉnh
sửa tập tin boot.ini cho phù hợp với máy tính. Nhưng nếu bạn không rành
thì tốt nhất bạn nên chép đè một tập tin từ máy tính khác cũng cài
windows XP. Ngoài ra, nếu không vào được windows, bạn có thể dùng
Recovery Console (Mục 4) để khắc phục. Sau khi đã vào được cửa sổ dòng
lệnh của Recovery Console, bạn nhập vào lệnh Bootcfg /lệnh. Với /lệnh
là một trong các kí tự sau:
/Add: quét toàn bộ ổ đĩa để tìm toàn bộ các hệ điều hành và cho phép bạn thêm bất cứ cái nào vào tập tin boot.ini
/Scan: quét toàn bộ các hệ điều hành trong máy tính
/List: liệt kê các phần tử của tập tin boot.ini
/Default: thiết lập hệ điều hành mặc định thành hệ điều hành khởi động chính.
/Rebuild: tạo lại file boot.ini hoàn toàn mới.
6/
Sửa chữa các boot sector bị hỏng trong phân vùng khởi động: boot sector
là các rảnh nhỏ của một phân vùng trong ổ cứng, mang các thông tin về
hệ thống tập tin của hệ điều hành (FAT, FAT32 hoặc NTFS). Khi tập tin
này bị lỗi bạn sẽ không có cách nào vào windows được nữa, và bạn có thể
khắc phục dễ dàng bằng Recorevy Console bằng cách gõ lệnh Fixboot [ổ
đĩa] Với [ổ đĩa] là phân vùng bạn muốn sữa chữa lại boot sector, ví dụ
với phân vùng C thì bạn gõ Fixboot C:.
7/ Sữa chữa Master Boot
Record (MBR): MBR là cung đầu tiên trong một ổ cứng và chịu trách nhiệm
về Để tiến hành sửa chữa, tại cửa sổ dòng lệnh của Recovery Console bạn
nhập vào Fixmbr [device_name] rồi bấm Enter. Với [Device_name] là đường
dẫn đến ổ cứng ví dụ Fixmbr DeviceHardDisk0 hay DeviceHardDisk1.
8/
Tắt chức năng Autimatic Restart: chức năng này sẽ tự động khởi động lại
máy tính khi gặp lỗi nghiêm trọng của hệ điều hành. Biểu hiện là máy
tính liên tục bị khởi động lại và không thể nào vào windows được. Để
tắt chức năng này, đầu tiên bạn phải vào được Windows XP (vào bằng Safe
Mod – để cập ở mục 2), bấm chuột phải vào My Computer > Properties
> thẻ Advanced > tại phần Start Up and recovery bạn bấm nút
Settings > trong cửa sổ hiện ra bỏ dấu chọn tại Automatically
restart rồi bấm OK.
9/ Phục hồi lại máy tính: đây là cách hay
được sử dụng nhất, chương trình được sử dụng nhiều nhất là Norton
Ghost. Với cách này bạn nên tạo bản sao lưu máy tính định kì để tránh
mất mát quá nhiều thiết lập, dữ liệu quan trọng. Bạn cũng nên nhớ việc
lạm dụng sao lưu, phục hồi quá nhiều sẽ gây ảnh hưởng đến tuổi thọ ổ
cứng.
10/ Cài đặt lại hay nâng cấp hệ điều hành: chỉ khi nào toàn
bộ 9 cách trên đều không thực hiện được bạn hãy làm tới việc này. Bạn
nên cân nhắc kĩ trước lựa chọn nâng cấp (Upgrade) hay cài mới
(Re-install), vì nâng cấp chưa hẳn giải quyết được các trục trặc, còn
việc cài đặt mới thì bạn sẽ mất toàn bộ thiết lập và các phần mềm đã
cài trước đó. Bạn có thể lựa chọn một trong hai việc này tại màn hình
cài đặt.